Submitted by editor on 02/07/2021 - 10:15

Bạch hầu - ho gà - uốn ván là những căn bệnh nguy hiểm hàng đầu đối với trẻ nhỏ, đặc biệt trong  những năm đời. Bệnh để lại hậu quả nặng nề như viêm cơ tim, viêm dây thần kinh, co thắt, ngừng thở thậm tử vong.

Vắc xin phòng bệnh bạch hầu - ho gà - uốn ván được khuyến cáo nên tiêm đúng lịch, đủ mũi bao gồm cả mũi tiêm nhắc lại để đảm bảo an toàn sức khỏe cho trẻ.

Thông tin vắc xin Boostrix (Bỉ)

Vắc xin phòng các bệnh Bạch hầu-uốn ván-ho gà cho trẻ từ 4 tuổi, thiếu niên và người lớn.

Nguồn gốc:

Glaxo SmithKline – Bỉ (GSK)

Chỉ định:

Vắc xin Bootrix được chỉ định chủng ngừa nhắc lại cho người từ 4 tuổi trở lên tạo đáp ứng kháng thể chống 3 bệnh bạch hầu- uốn ván – ho gà.

Bootrix có thể được tiêm cho thanh thiếu niên và người lớn không biết tình trạng tiêm ngừa hoặc chưa hoàn tất đủ lịch chủng ngừa bạch hầu-uốn ván- ho gà.

Bootrix được sử dụng trong việc quản lý các vết thương có nguy cơ uốn ván ở người trước đó đã được chủng ngừa cơ bản với vắc xin uốn ván. Huyết thanh kháng uốn ván nên được chỉ định đồng thời theo các khuyến cáo chính thức.

Boostrix có thể được xem xét sử dụng cho phụ nữ mang thai ở giai đoạn 3 tháng cuối thai kỳ.

Liều dùng:

0,5ml/liều

Đường dùng:

Tiêm bắp sâu, tốt nhất là ở vùng cơ delta

Chống chỉ định:

Booxtrix không chỉ định cho người có tiền sử quá mẫn với thành phần của vắc xin. Hoặc người có dấu hiệu quá mẫn sau khi tiêm vắc xin bạch hầu, ho gà hoặc uốn ván trước đó.

Chống chỉ định Boostrix nếu người có các biểu hiện về não (hôn mê, bất tỉnh, co giật kéo dài) xảy ra trong vòng 7 ngày do trước đó đã dùng 1 vắc xin chứa thành phần ho gà, ngoài ra không tìm được nguyên nhân nào khác.

Chống chỉ định Boostrix đới với người có tiền sử giảm tiểu cầu thoáng qua hoặc biến chứng thần kinh sau chủng ngừa bạch hầu và/hoặc uốn ván trước đó ( co giật hoặc cơm giảm trương lực – giảm đáp ứng).

Lịch tiêm chủng:

Trẻ 4 tuổi trở lên đến người lớn và người già: tiêm 1 mũi

Chủng ngừa nhắc lại mỗi 10 năm 1 lần

Thận trọng khi sử dụng:

  • Đối tượng đang sốt cao cấp tính (hoãn tiêm cho đến khi trẻ hết sốt).
  • Trẻ bị rối loạn thần kinh tiến triển bao gồm chứng co thắt, động kinh không kiểm soát hoặc bệnh não tiến triển (hoãn tiêm cho đến khi bệnh khỏi hoặc ổn định, hoặc cân nhắc nguy cơ/lợi ích).
  • Cân nhắc sử dụng đối với trường hợp sau tiêm chủng vắc xin có thành phần ho gà trong vòng 48 giờ có biểu hiện: thân nhiệt ≥40oC mà không phát hiện nguyên nhân nào khác, trụy mạch/sốc hoặc quấy khóc kéo dài dỗ không nín ≥3 giờ. Co giật kèm hoặc không kèm sốt trong vòng 3 ngày sau tiêm chủng.
  • Luôn có sẵn thiết bị và phác đồ phòng sốc phản vệ.
  • Chỉ sử dụng cho phụ nữ có thai/cho con bú khi lợi ích lớn hơn rủi ro.

Tác dụng không mong muốn:

Trẻ em 4-9 tuổi: Chán ăn, ngủ gà gật, nhạy chỗ tiêm (đau, nổi ban đỏ hoặc sưng nhẹ – những triệu chứng này thường biến mất sau 72 giờ) và cáu kỉnh, nôn, tiêu chảy, rối loạn tiêu hóa; sốt ≥37.5oC.

Người lớn, thanh thiếu niên và trẻ em ≥10 tuổi: Đau đầu, nhạy chỗ tiêm (đau, nổi ban đỏ hoặc sưng nhẹ – những triệu chứng này thường biến mất sau 72 giờ), mệt mỏi, khó chịu chóng mặt; buồn nôn, rối loạn tiêu hóa; sốt ≥37.5°C

Bảo quản:

Vắc xin phải được bảo quản ở nhiệt độ +2°C đến +8°C (trong tủ lạnh)

Ảnh vaccine
Phân nhóm vaccine
BOOSTRIX (BỈ) - Vắc xin phòng bệnh Bạch hầu, ho gà, uốn ván

Bạch hầu - ho gà - uốn ván là những căn bệnh nguy hiểm hàng đầu đối với trẻ nhỏ, đặc biệt trong  những năm đời. Bệnh để lại hậu quả nặng nề như viêm cơ tim, viêm dây thần kinh, co thắt, ngừng thở thậm tử vong.

Vắc xin phòng bệnh bạch hầu - ho gà - uốn ván được khuyến cáo nên tiêm đúng lịch, đủ mũi bao gồm cả mũi tiêm nhắc lại để đảm bảo an toàn sức khỏe cho trẻ.

Thông tin vắc xin Boostrix (Bỉ)

Vắc xin phòng các bệnh Bạch hầu-uốn ván-ho gà cho trẻ từ 4 tuổi, thiếu niên và người lớn.

Nguồn gốc:

Glaxo SmithKline – Bỉ (GSK)

Chỉ định:

Vắc xin Bootrix được chỉ định chủng ngừa nhắc lại cho người từ 4 tuổi trở lên tạo đáp ứng kháng thể chống 3 bệnh bạch hầu- uốn ván – ho gà.

Bootrix có thể được tiêm cho thanh thiếu niên và người lớn không biết tình trạng tiêm ngừa hoặc chưa hoàn tất đủ lịch chủng ngừa bạch hầu-uốn ván- ho gà.

Bootrix được sử dụng trong việc quản lý các vết thương có nguy cơ uốn ván ở người trước đó đã được chủng ngừa cơ bản với vắc xin uốn ván. Huyết thanh kháng uốn ván nên được chỉ định đồng thời theo các khuyến cáo chính thức.

Boostrix có thể được xem xét sử dụng cho phụ nữ mang thai ở giai đoạn 3 tháng cuối thai kỳ.

Liều dùng:

0,5ml/liều

Đường dùng:

Tiêm bắp sâu, tốt nhất là ở vùng cơ delta

Chống chỉ định:

Booxtrix không chỉ định cho người có tiền sử quá mẫn với thành phần của vắc xin. Hoặc người có dấu hiệu quá mẫn sau khi tiêm vắc xin bạch hầu, ho gà hoặc uốn ván trước đó.

Chống chỉ định Boostrix nếu người có các biểu hiện về não (hôn mê, bất tỉnh, co giật kéo dài) xảy ra trong vòng 7 ngày do trước đó đã dùng 1 vắc xin chứa thành phần ho gà, ngoài ra không tìm được nguyên nhân nào khác.

Chống chỉ định Boostrix đới với người có tiền sử giảm tiểu cầu thoáng qua hoặc biến chứng thần kinh sau chủng ngừa bạch hầu và/hoặc uốn ván trước đó ( co giật hoặc cơm giảm trương lực – giảm đáp ứng).

Lịch tiêm chủng:

Trẻ 4 tuổi trở lên đến người lớn và người già: tiêm 1 mũi

Chủng ngừa nhắc lại mỗi 10 năm 1 lần

Thận trọng khi sử dụng:

  • Đối tượng đang sốt cao cấp tính (hoãn tiêm cho đến khi trẻ hết sốt).
  • Trẻ bị rối loạn thần kinh tiến triển bao gồm chứng co thắt, động kinh không kiểm soát hoặc bệnh não tiến triển (hoãn tiêm cho đến khi bệnh khỏi hoặc ổn định, hoặc cân nhắc nguy cơ/lợi ích).
  • Cân nhắc sử dụng đối với trường hợp sau tiêm chủng vắc xin có thành phần ho gà trong vòng 48 giờ có biểu hiện: thân nhiệt ≥40oC mà không phát hiện nguyên nhân nào khác, trụy mạch/sốc hoặc quấy khóc kéo dài dỗ không nín ≥3 giờ. Co giật kèm hoặc không kèm sốt trong vòng 3 ngày sau tiêm chủng.
  • Luôn có sẵn thiết bị và phác đồ phòng sốc phản vệ.
  • Chỉ sử dụng cho phụ nữ có thai/cho con bú khi lợi ích lớn hơn rủi ro.

Tác dụng không mong muốn:

Trẻ em 4-9 tuổi: Chán ăn, ngủ gà gật, nhạy chỗ tiêm (đau, nổi ban đỏ hoặc sưng nhẹ – những triệu chứng này thường biến mất sau 72 giờ) và cáu kỉnh, nôn, tiêu chảy, rối loạn tiêu hóa; sốt ≥37.5oC.

Người lớn, thanh thiếu niên và trẻ em ≥10 tuổi: Đau đầu, nhạy chỗ tiêm (đau, nổi ban đỏ hoặc sưng nhẹ – những triệu chứng này thường biến mất sau 72 giờ), mệt mỏi, khó chịu chóng mặt; buồn nôn, rối loạn tiêu hóa; sốt ≥37.5°C

Bảo quản:

Vắc xin phải được bảo quản ở nhiệt độ +2°C đến +8°C (trong tủ lạnh)