Submitted by editor on 02/07/2021 - 10:17

Bệnh thủy đậu (hay còn được gọi là trái rạ, phỏng dạ), là bệnh truyền nhiễm gây ra bởi virut có tên khoa học là Varicela Zoter. Bất cứ ai cũng có khả năng nhiễm virus gây bệnh thủy đậu, đặc biệt là trẻ em.

Virus gây bệnh thủy đậu chủ yếu lây lan qua đường hô hấp. Do đó, đa số trường hợp người khỏe mạnh nhiễm thủy đậu là do tiếp xúc với người bệnh thông qua không khí như hít phải những giọt nước bọt bắn ra ngoài khi bệnh nhân ho, hắt hơi, hay tiếp xúc chất dịch từ mụn nước. Nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời, đúng cách, thủy đậu sẽ gây nhiều biến chứng nguy hiểm: Nhiễm trùng da, Nhiễm khuẩn huyết, Viêm phổi, viêm não, viêm tiểu não, Zona...

Bệnh thủy đậu đặc biệt nguy hiểm với phụ nữ có thai. Phụ nữ mang thai (đặc biệt là khi thai kỳ trong khoảng 8-20 tuần) mắc thủy đậu có thể dẫn đến sảy thai hoặc để lại dị tật cho thai nhi. Trẻ sơ sinh mắc thủy đậu lây truyền từ mẹ diễn biến cũng rất nghiêm trọng với tỷ lệ tử vong lên đến 30%.

Chủ động tiêm phòng là biện pháp an toàn và hiệu quả nhất giúp ngừa bệnh.

Thông tin vắc xin Varicella (Hàn Quốc)

Vắc xin phòng thủy đậu Varicella là vắc xin dạng đông khô của virus thủy đậu (varicella) sống giảm độc lực, được chỉ định phòng thủy đậu cho các đối tượng từ 12 tháng tuổi trở lên.

Nguồn gốc:

Green Cross – Hàn Quốc

Chỉ định:

Vắc xin được chỉ định phòng thủy đậu cho các đối tượng từ 12 tháng tuổi trở lên. Ngoài ra vắc xin khuyến khích được tiêm cho các đối tượng chưa mắc thủy đậu và có thêm các yếu tố như:

  • Có nguy cơ cao mắc bệnh thủy đậu (Vùng nguy cơ cao, đang có dịch lưu hành…).
  • Bệnh nhân có bệnh bạch cầu lympho cấp tính: Bệnh nhân chưa tiếp xúc với bất kỳ một thành phần nào của vắc xin Varicella ít nhất trong vòng 3 tháng gần đây;
  • Bệnh nhân có khối u ác tính thể rắn đã sử dụng phương pháp phẫu thuật hoặc hóa trị liệu để ngăn chặn sự phát triển của khối u.
  • Bệnh lý thận hư, hoặc hen phế quản nặng điều trị bằng ACTH hoặc corticosteroid.
  • Các đối tượng tiếp xúc chặt chẽ với đối tượng nguy cơ cao phải tiêm phòng vắc xin (Cha mẹ, anh chị em ruột, người chăm sóc y tế cho bệnh nhân thủy đậu).
  • Các đối tượng cảm nhiễm sống trong cùng một cộng đồng khép kín (như buồng bệnh hoặc ký túc xá).
  • Sinh viên y khoa, y tá, bác sĩ, cán bộ y tế…và những phụ nữ muốn được bảo vệ trước khi có thai.

Liều dùng:

0,5ml/liều

Đường dùng:

Tiêm dưới da

Chống chỉ định:

  • Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của vắc xin.
  • Không dùng vắc xin cho đối tượng đang sốt hoặc suy dinh dưỡng.
  • Bệnh tim mạch, rối loạn chức năng gan, thận.
  • Có tiền sử quá mẫn với kanamycin và Erythromycin.
  • Có tiền sử co giật trong vòng 1 năm trước khi tiêm vắc xin.
  • Suy giảm miễn dịch tế bào.
  • Có thai hoặc 2 tháng trước khi định có thai.
  • Đã tiêm phòng vắc xin sống khác trong vòng 1 tháng gần đây (Sởi, quai bị, rubella, lao, bại liệt).
  • Suy giảm miễn dịch tiên phát hoặc mắc phải như AIDS hoặc các biểu hiện lâm sàng của nhiễm virus gây suy giảm miễn dịch ở người.
  • Trẻ em dưới 12 tháng tuổi.
  • Bệnh nhân mắc bệnh bạch cầu tủy cấp, bệnh bạch cầu tế bào lympho T hoặc u lympho ác tính.
  • Bệnh nhân bị ức chế mạnh hệ thống miễn dịch do xạ trị hoặc giai đoạn tấn công trong điều trị bệnh bạch cầu.

Lịch tiêm chủng:

Tiêm 1 mũi duy nhất cho đối tượng từ 12 tháng trở lên.

Tuy nhiên hiện nay có nhiều khuyến cáo nhắc mũi thứ 2 để tăng hiệu quả bảo vệ thủy đậu.

Thận trọng khi sử dụng:

  • Điều trị liệu pháp phù hợp bằng epinephrine ngay khi phản ứng quá mẫn xảy ra.
  • Khoảng thời gian để có hiệu quả bảo vệ sau khi tiêm vắc xin Varicella chưa được biết rõ. Tuy nhiên sau khi tiêm vắc xin cần tránh tiếp xúc với người có nguy cơ mắc bệnh cao trong vòng 6 tuần. Các đối tượng có nguy cơ cao đó là các đối tượng suy giảm miễn dịch, phụ nữ có thai không có tiền sử mắc bệnh hoặc xét nghiệm không thấy sự nhiễm bệnh trước đó.
  • Cần thận trọng đối với các đối tượng phụ nữ cho con bú dù chưa rõ virus thủy đậu có thể bài tiết qua sữa mẹ hay không.
  • Trong trường hợp đối tượng điều trị bằng 6-mercaptopurine, phải ngừng thuốc ít nhất 1 tuần trước khi tiêm vắc xin và sử dụng lại ít nhất 1 tuần sau đó.
  • Trong trường hợp khẩn cấp (phải tạo miễn dịch chủ động bằng cách tiêm immunoglobulin Varicella – zoster), tiêm phòng vắc xin cần được tiến hành trừ khi có triệu chứng suy giảm miễn dịch. Trong trường hợp khẩn cấp này vắc xin cần phải được tiêm trong vòng 72 giờ sau khi phơi nhiễm với virus.

Tác dụng không mong muốn:

  • Ở người lớn khỏe mạnh và trẻ em, sau 1-3 tuần sau khi tiêm vắc xin có thể xuất hiện các nốt phát ban dạng nốt sần hoặc phỏng nước kèm theo sốt nhẹ.
  • Các phản ứng thường gặp như: Sưng đau, tấy đỏ, nổi ban, ngứa, tụ máu, nổi mảng cứng chỗ tiêm; sốt cao trên 39 độ C; phát ban dạng thủy đậu (toàn thân hoặc chỗ tiêm).
  • Phải thông báo ngay cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải sau khi tiêm vắc xin.

Bảo quản:

Vắc xin phải được bảo quản ở nhiệt độ +2°C đến +8°C (trong tủ lạnh)

Ảnh vaccine
Phân nhóm vaccine
VARICELLA (HÀN QUỐC) - Vắc xin phòng bệnh thủy đậu

Bệnh thủy đậu (hay còn được gọi là trái rạ, phỏng dạ), là bệnh truyền nhiễm gây ra bởi virut có tên khoa học là Varicela Zoter. Bất cứ ai cũng có khả năng nhiễm virus gây bệnh thủy đậu, đặc biệt là trẻ em.

Virus gây bệnh thủy đậu chủ yếu lây lan qua đường hô hấp. Do đó, đa số trường hợp người khỏe mạnh nhiễm thủy đậu là do tiếp xúc với người bệnh thông qua không khí như hít phải những giọt nước bọt bắn ra ngoài khi bệnh nhân ho, hắt hơi, hay tiếp xúc chất dịch từ mụn nước. Nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời, đúng cách, thủy đậu sẽ gây nhiều biến chứng nguy hiểm: Nhiễm trùng da, Nhiễm khuẩn huyết, Viêm phổi, viêm não, viêm tiểu não, Zona...

Bệnh thủy đậu đặc biệt nguy hiểm với phụ nữ có thai. Phụ nữ mang thai (đặc biệt là khi thai kỳ trong khoảng 8-20 tuần) mắc thủy đậu có thể dẫn đến sảy thai hoặc để lại dị tật cho thai nhi. Trẻ sơ sinh mắc thủy đậu lây truyền từ mẹ diễn biến cũng rất nghiêm trọng với tỷ lệ tử vong lên đến 30%.

Chủ động tiêm phòng là biện pháp an toàn và hiệu quả nhất giúp ngừa bệnh.

Thông tin vắc xin Varicella (Hàn Quốc)

Vắc xin phòng thủy đậu Varicella là vắc xin dạng đông khô của virus thủy đậu (varicella) sống giảm độc lực, được chỉ định phòng thủy đậu cho các đối tượng từ 12 tháng tuổi trở lên.

Nguồn gốc:

Green Cross – Hàn Quốc

Chỉ định:

Vắc xin được chỉ định phòng thủy đậu cho các đối tượng từ 12 tháng tuổi trở lên. Ngoài ra vắc xin khuyến khích được tiêm cho các đối tượng chưa mắc thủy đậu và có thêm các yếu tố như:

  • Có nguy cơ cao mắc bệnh thủy đậu (Vùng nguy cơ cao, đang có dịch lưu hành…).
  • Bệnh nhân có bệnh bạch cầu lympho cấp tính: Bệnh nhân chưa tiếp xúc với bất kỳ một thành phần nào của vắc xin Varicella ít nhất trong vòng 3 tháng gần đây;
  • Bệnh nhân có khối u ác tính thể rắn đã sử dụng phương pháp phẫu thuật hoặc hóa trị liệu để ngăn chặn sự phát triển của khối u.
  • Bệnh lý thận hư, hoặc hen phế quản nặng điều trị bằng ACTH hoặc corticosteroid.
  • Các đối tượng tiếp xúc chặt chẽ với đối tượng nguy cơ cao phải tiêm phòng vắc xin (Cha mẹ, anh chị em ruột, người chăm sóc y tế cho bệnh nhân thủy đậu).
  • Các đối tượng cảm nhiễm sống trong cùng một cộng đồng khép kín (như buồng bệnh hoặc ký túc xá).
  • Sinh viên y khoa, y tá, bác sĩ, cán bộ y tế…và những phụ nữ muốn được bảo vệ trước khi có thai.

Liều dùng:

0,5ml/liều

Đường dùng:

Tiêm dưới da

Chống chỉ định:

  • Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của vắc xin.
  • Không dùng vắc xin cho đối tượng đang sốt hoặc suy dinh dưỡng.
  • Bệnh tim mạch, rối loạn chức năng gan, thận.
  • Có tiền sử quá mẫn với kanamycin và Erythromycin.
  • Có tiền sử co giật trong vòng 1 năm trước khi tiêm vắc xin.
  • Suy giảm miễn dịch tế bào.
  • Có thai hoặc 2 tháng trước khi định có thai.
  • Đã tiêm phòng vắc xin sống khác trong vòng 1 tháng gần đây (Sởi, quai bị, rubella, lao, bại liệt).
  • Suy giảm miễn dịch tiên phát hoặc mắc phải như AIDS hoặc các biểu hiện lâm sàng của nhiễm virus gây suy giảm miễn dịch ở người.
  • Trẻ em dưới 12 tháng tuổi.
  • Bệnh nhân mắc bệnh bạch cầu tủy cấp, bệnh bạch cầu tế bào lympho T hoặc u lympho ác tính.
  • Bệnh nhân bị ức chế mạnh hệ thống miễn dịch do xạ trị hoặc giai đoạn tấn công trong điều trị bệnh bạch cầu.

Lịch tiêm chủng:

Tiêm 1 mũi duy nhất cho đối tượng từ 12 tháng trở lên.

Tuy nhiên hiện nay có nhiều khuyến cáo nhắc mũi thứ 2 để tăng hiệu quả bảo vệ thủy đậu.

Thận trọng khi sử dụng:

  • Điều trị liệu pháp phù hợp bằng epinephrine ngay khi phản ứng quá mẫn xảy ra.
  • Khoảng thời gian để có hiệu quả bảo vệ sau khi tiêm vắc xin Varicella chưa được biết rõ. Tuy nhiên sau khi tiêm vắc xin cần tránh tiếp xúc với người có nguy cơ mắc bệnh cao trong vòng 6 tuần. Các đối tượng có nguy cơ cao đó là các đối tượng suy giảm miễn dịch, phụ nữ có thai không có tiền sử mắc bệnh hoặc xét nghiệm không thấy sự nhiễm bệnh trước đó.
  • Cần thận trọng đối với các đối tượng phụ nữ cho con bú dù chưa rõ virus thủy đậu có thể bài tiết qua sữa mẹ hay không.
  • Trong trường hợp đối tượng điều trị bằng 6-mercaptopurine, phải ngừng thuốc ít nhất 1 tuần trước khi tiêm vắc xin và sử dụng lại ít nhất 1 tuần sau đó.
  • Trong trường hợp khẩn cấp (phải tạo miễn dịch chủ động bằng cách tiêm immunoglobulin Varicella – zoster), tiêm phòng vắc xin cần được tiến hành trừ khi có triệu chứng suy giảm miễn dịch. Trong trường hợp khẩn cấp này vắc xin cần phải được tiêm trong vòng 72 giờ sau khi phơi nhiễm với virus.

Tác dụng không mong muốn:

  • Ở người lớn khỏe mạnh và trẻ em, sau 1-3 tuần sau khi tiêm vắc xin có thể xuất hiện các nốt phát ban dạng nốt sần hoặc phỏng nước kèm theo sốt nhẹ.
  • Các phản ứng thường gặp như: Sưng đau, tấy đỏ, nổi ban, ngứa, tụ máu, nổi mảng cứng chỗ tiêm; sốt cao trên 39 độ C; phát ban dạng thủy đậu (toàn thân hoặc chỗ tiêm).
  • Phải thông báo ngay cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải sau khi tiêm vắc xin.

Bảo quản:

Vắc xin phải được bảo quản ở nhiệt độ +2°C đến +8°C (trong tủ lạnh)